Kể từ ngày 1/1/1999
thực hiện chương trình cải cách thuế bước hai, hệ thống thuế của nước ta
bao gồm 10 sắc thuế, trong đó có 4 sắc thuế chủ yếu áp dụng đối với hộ
kinh doanh.
Thuế môn bài:
Trong
hệ thống thuế nước ta, thuế môn bài là một sắc thuế trực thu rất quen
thuộc với quần chúng, là thuế đăng ký kinh doanh được tính theo năm, mức
thuế được áp dụng theo số tuyệt đối căn cứ vào loại hình doanh nghiệp.
Đối với hộ kinh doanh cá thể, mức thuế môn bài được áp dụng 6 mức từ
50.000 đồng / năm đến 1.000.000 đồng/năm căn cứ vào mức thu nhập tháng
của hộ kinh doanh.
Hộ ra kinh doanh
vào thời gian 6 tháng đầu năm thì nộp mức thuế môn bài cả năm, của 6
tháng cuối năm thì nộp 50% mức thuế môn bài cả năm. Hộ đang kinh doanh
thì nộp thuế môn bài ngay tháng đầu của năm dương lịch, hộ mới ra kinh
doanh thì nộp thuế môn bài ngay trong tháng bắt đầu kinh doanh.
Tuy
số thu hàng năm của thuế môn bài luôn giữ một địa vị khiêm nhường so
với số thu các loại thuế khác nhưng đây lại là một tài nguyên tương đối
vững chắc cho ngân sách Nhà nước, đáp ứng kịp thời nhu cầu chi tiêu của
Nhà nước ngay từ đầu mỗi năm khi các nguồn thu khác chưa nhiều. Một ưu
điểm quan trọng nhất của thuế môn bài là nó có giá trị chỉ dẫn cho thuế
thu nhập doanh nghiệp và thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt.
Mọi tổ chức, cá nhân muốn kinh doanh đều phải đăng ký kinh doanh và nộp
thuế môn bài. Vì thế, thuế môn bài có tác dụng kiểm kê, kiểm soát, các
cơ sở kinh doanh nhằm hỗ trợ cho việc hành thu các loại thuế có số thu
cao như thuế thu nhập doanh nghiệp và thuế giá trị gia tăng.
Thuế giá trị gia tăng (GTGT).
Thuế
GTGT là loại thuế gián thu đánh vào phần giá trị tăng thêm của các sản
phẩm hàng hoá, dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu thông
đến tiêu dùng.
- Đối tượng nộp thuế GTGT là tất cả các hộ có hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế.
-
Các hộ kinh doanh cá thể áp dụng đồng thời cả hai phương pháp tính thuế
GTGT là: phương pháp khấu trừ và phương pháp tính thuế trực tiếp trên
GTGT.
+ Phương pháp khấu trừ:
áp dụng đối với các hộ kinh doanh lớn chấp hành đầy đủ chế độ kế toán,
hoá đơn, chứng từ mua bán hàng hoá, hạch toán được cả đầu vào, đầu ra.
Thuế GTGT đầu vào là số thuế được ghi trên hoá đơn mua hàng của hàng hoá, dịch vụ mà hộ đó mua vào.
+ Phương pháp trực tiếp: Theo phương pháp này có ba hình thức khác nhau.
Đối với hộ kinh doanh đã thực hiện đầy đủ chế độ hoá đơn, chứng từ theo
quy định: Hàng hoá dịch vụ mua vào và bán ra đều có hoá đơn, chứng từ
hợp lệ thì:
Thuế GTGT phải nộp | = | GTGT của hàng hoá, dịch vụ | x | Thuế suất thuế GTGT tương ứng |
GTGT của hàng hoá, dịch vụ | = | Doanh số bán ra | - | Giá thanh toán của hàng hoá, dịch vụ mua vào |
Đối với hộ kinh doanh đã thực hiện chế độ lập hoá đơn, chứng từ khi bán
hàng hoá, dịch vụ nhưng không có đủ hoá đơn, chứng từ đối với hàng hoá,
dịch vụ mua vào thì:
Thuế GTGT phải nộp | = | Doanh số bán ra | x | Tỷ lệ GTGT | x | Thuế suất thuế GTGT tương ứng |
Đối với hộ kinh doanh không thực hiện chế độ kế toán, chế độ lập hoá
đơn, chứng từ khi mua bán hàng hoá, dịch vụ: Về nguyên tắc, những hộ
loại này thường là những hộ kinh doanh nhỏ, bán lẻ và kinh doanh nhiều
mặt vụn vặt, hàng bán có thể không có hoá đơn, chứng từ (vì chi phí cho
hoá đơn chứng từ chiếm tỷ lệ cao trong doanh số). Những hộ này nộp thuế
GTGT như sau:
Thuế GTGT phải nộp | = | Doanh số ấn định | x | Tỷ lệ GTGT | x | Thuế suất thuế GTGT |
Bước sang năm 2003, luật thuế GTGT có một số sửa đổi:
- Giảm bớt số lượng mức thuế suất từ 4 mức xuống còn 3 mức, bỏ mức thuế suất 20%.
-
áp dụng một phương pháp tính thuế là phương pháp khấu trừ thuế. Các đối
tượng nộp thuế không đủ điều kiện áp dụng phương pháp khấu trừ thuế thì
nộp thuế theo một tỷ lệ % trên doanh thu.
Thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN).
Thuế TNDN là loại thuế trực thu tính trên phần thu nhập của doanh nghiệp sau khi đã trừ đi các chi phí hợp lý, hợp lệ.
- Đối tượng nộp thuế TNDN là tất cả các hộ cá thể có hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ.
- Phương pháp tính thuế:
Số thuế TNDN phải nộp | = | Thu nhập chịu thuế | x | Thuế suất thuế TNDN | ||||
Thu nhập chịu thuế | = | Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế | - | Chi phí hợp lý | + | Thu nhập khác |
Các
hộ kinh doanh không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ, đúng chế độ
kế toán, hoá đơn, chứng từ, cơ quan thuế sẽ ấn định thu nhập chịu thuế
để tính thuế TNDN.
Sang năm 2003, thuế TNDN sẽ áp dụng thống nhất mức thuế suất chung cho mọi đối tượng nộp thuế là 28%.
Thuế tiêu thu đặc biệt (TTĐB).
Thuế TTĐB là loại thuế gián thu đánh vào việc sản xuất và nhập khẩu một số loại hàng hoá và dịch vụ thuộc diện đặc biệt.
- Đối tượng nộp thuế TTĐB là những hộ có sản xuất hàng hoá, kinh doanh dịch vụ mặt hàng thuộc diện chịu thuế TTĐB.
- Phương pháp tính thuế:
Số thuế TTĐB phải nộp | = | Giá bán1+ thuế suất | x | Lượng sản phẩm tiêu thụ | x | Thuế suất thuế TTĐB | - | Thuế TTĐB đầu vào (nếu có) |
Đối
với các hộ không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ, đúng chế độ kế
toán, hoá đơn, chứng từ thì cơ quan thuế sẽ ấn định thuế TTĐB phải nộp.
Bước
sang năm 2003, một số hàng hoá, dịch vụ hiện đang chịu thuế GTGT ở mức
cao và một số hàng hoá, dịch vụ cần điều tiết để hướng dẫn tiêu dùng sẽ
được bổ sung vào diện chịu thuế TTĐB. Các mức thuế suất sẽ được thu gọn
lại, đồng thời điều chỉnh giảm mức thuế suất thuế TTĐB phù hợp với việc
đánh giá GTGT vào hàng hoá, dịch vụ chịu thuế TTĐB.
Mục đích, yêu cầu của công tác quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh.
Công tác quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh nhằm đạt được các mục đích cơ bản sau:
- Tăng thu cho ngân sách Nhà nước.
ở
nước ta, số thu bằng thuế hàng năm chiếm tỷ trọng chủ yếu trong tổng số
thu của NSNN. Số thuế thu được từ khu vực kinh tế cá thể tuy chỉ chiếm
tỷ trọng nhỏ trong tổng thu nhập ngân sách nhưng đây lại là lĩnh vực
phức tạp, khó quản lý. Vì vậy, làm tốt công tác quản lý thu thuế đối với
hộ cá thể sẽ có tác dụng động viên, tăng thu cho NSNN.
- Thực hiện vai trò quản lý của Nhà nước đối với khu vực kinh tế này.
Vai
trò của thuế mang tính toàn diện trên nhiều lĩnh vực. Song, những vai
trò đó không mang tính khách quan, mà nó là kết quả của những tác động
từ phía con người. Những tác động này được thực hiện thông qua những nội
dung, những công việc cụ thể của công tác quản lý thuế.
- Tăng cường ý thức chấp hành pháp luật cho các hộ kinh doanh.
Qua
công tác tổ chức thực hiện và kiểm tra, thanh tra việc chấp hành các
luật thuế cùng với việc tăng cường tính pháp chế của các luật thuế, ý
thức chấp hành các luật thuế được nâng cao, từ đó tạo thói quen "Sống và
làm việc theo pháp luật" trong mọi tầng lớp dân cư.
Yêu cầu của công tác quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh có thể khái quát như sau:
-
Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục sâu rộng thường xuyên các luật thuế và
các văn bản dưới luật để đối tượng nộp thuế hiểu và tự giác chấp hành.
- Tận thu, khai thác triệt để các nguồn thu, kết hợp nuôi dưỡng nguồn thu:
+ Thu hết số thuế ghi thu, không để nợ đọng.
+ Kiểm tra, giám sát chặt chẽ hộ nghỉ kinh doanh.
+ Quản lý hết các đối tượng tham gia sản xuất, kinh doanh (gồm cố định có cửa hàng - cửa hiệu và đối tượng kinh doanh vãng lai).
+
Quản lý sát doanh thu thực tế của đối tượng nộp thuế (thường xuyên kiểm
tra sổ sách kế toán, hoá đơn, chứng từ ..., rà soát điều chỉnh thuế hộ
khoán ổn định).
- Phải thực hiện đầy đủ, đúng quy trình nghiệp vụ của ngành đã đề ra cho từng loại đối tượng kinh doanh.
Quy trình quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh.
Căn
cứ vào các quy định về tổ chức bộ máy ngành thuế, các tổ, đội và đối
tượng thuộc Chi cục Thuế liên quan trực tiếp đến quy trình quản lý thu
thuế là:
Lãnh đạo Chi cục Thuế.
Tổ Kế hoạch - Nghiệp vụ (KH-NV).
Các Đội thuế xã, phường.
Tổ Kiểm tra
Tổ Quản lý ấn chỉ.
Trong đó, ba bộ phận chính trực tiếp thực hiện hành thu là: Tổ KH-NV, các đội thuế và tổ kiểm tra.
Quy trình mô tả trình tự các bước thực hiện của các công việc sau:
Đăng ký thuế.
- Quản lý địa bàn:
Đội
thuế có trách nhiệm phối hợp với chính quyền phường điều tra nắm chắc
số hộ có sản xuất, kinh doanh trên địa bàn, nắm diễn biến hoạt động của
các hộ như: hộ mới ra kinh doanh, hộ nghỉ kinh doanh, di chuyển địa điểm
kinh doanh, ... Đối với hộ mới ra kinh doanh, đội thuế cấp phát tờ khai
đăng ký thuế và hướng dẫn cách kê khai để ĐTNT kê khai đăng ký thuế với
cơ quan thuế.
- ĐTNT kê khai đăng ký thuế: Có 2 trường hợp:
+ Hộ ra kinh doanh lần đầu phải tiến hành kê khai đăng ký thuế để được cấp mã số thuế.
+
Hộ trước đó đã được cấp mã số thuế nhưng nghỉ kinh doanh dài hạn, sau
đó lại ra kinh doanh lại vẫn phải thực hiện đăng ký nộp thuế lại với cơ
quan thuế, nhưng không cấp mã số thuế mới.
- Nhận tờ khai đăng ký thuế:
Đội
thuế nhận tờ khai đăng ký thuế của các ĐTNT. Kiểm tra các chỉ tiêu kê
khai và trực tiếp liên hệ với ĐTNT chỉnh sửa tờ khai đăng ký thuế nếu có
lỗi. Qua kiểm tra tờ khai đăng ký thuế, nếu phát hiện ĐTNT chưa có giấy
phép đăng ký kinh doanh thì phải có biện pháp nhắc nhở hoặc phối hợp
với các cơ quan liên quan xử lý phạt hành chính.
Đối
với các ĐTNT mới ra kinh doanh lần đầu thì các Đội thuế lập Bảng kê tờ
khai theo mẫu số 01/NQD và tập trung tờ khai chuyển Tổ KH-NV soát xét
lại trước khi gửi về Cục Thuế để cấp mã số thuế. Đối với các tờ khai
đăng ký thuế đã có mã số thuế thì Tổ KH-NV ghi bổ sung sổ danh bạ để đưa
vào danh sách lập bộ thuế.
- Nhận Giấy chứng nhận đăng ký thuế:
Tổ
KH-NV Chi cục Thuế nhận Giấy chứng nhận đăng ký thuế, các tờ khai đăng
ký thuế và bản danh sách ĐTNT được cấp mã số thuế của Chi cục từ Cục
Thuế gửi về. Căn cứ vào danh sách các ĐTNT được cấp mã số thuế từ Cục
Thuế gửi về, Tổ KH-NV lập sổ danh bạ thuế theo mẫu quy định. Sổ này luôn
được cập nhật khi nhận được danh sách mã số thuế từ Cục Thuế và thông
báo hộ nghỉ, bỏ kinh doanh từ các Đội thuế. Tổ KH-NV tổ chức lưu giữ các
tờ khai đăng ký thuế của các ĐTNT theo từng địa bàn và đội thuế. Đăng
ký thuế lưu theo thời gian hoạt động của ĐTNT, chỉ huỷ sau khi ĐTNT nghỉ
kinh doanh trên 5 năm.
Tổ KH-NV chuyển các Giấy chứng nhận đăng ký thuế cùng bảng kê danh sách các đối tượng được cấp mã số thuế cho các Đội thuế.
- Gửi Giấy chứng nhận đăng ký thuế cho ĐTNT:
Các
Đội thuế nhận Giấy chứng nhận đăng ký thuế và lập sổ theo dõi việc phát
Giấy chứng nhận đăng ký thuế theo mẫu số 02/NQD. Sau đó, thực hiện phát
Giấy chứng nhận đăng ký thuế cho ĐTNT. Khi phát, cán bộ đội thuế hướng
dẫn ĐTNT các thủ tục nộp thuế và việc sử dụng mã số thuế.
Điều tra doanh số ấn định.
- Giao chỉ tiêu phấn đấu:
Căn
cứ vào dự toán thu được giao, doanh thu, mức thuế các tháng trước và
mức độ sản xuất kinh doanh trên địa bàn, phòng Nghiệp vụ Cục thuế và Tổ
KH-NV Chi cục Thuế tiến hành điều tra khảo sát doanh thu thực tế của một
số hộ kinh doanh, đối chiếu với tình hình thu hiện tại để đánh giá mức
độ thất thu trên từng địa bàn, từng ngành nghề. Trên cơ sở đó, Cục Thuế
giao chỉ tiêu phấn đấu tăng thu trong thời gian tới cho Chi cục. Tổ
KH-NV căn cứ trên chỉ tiêu Cục giao để phân tích, tham mưu cho Lãnh đạo
Chi cục giao mức phấn đấu thu cho từng Đội thuế.
- Phân loại ĐTNT:
Qua
công tác nắm địa bàn hoạt động sản xuất kinh doanh và các thông tin kê
khai đăng ký thuế của các ĐTNT, các Đội thuế tiến hành sắp xếp phân loại
các hộ kinh doanh theo ngành nghề kinh doanh, mặt hàng kinh doanh, quy
mô kinh doanh và theo phương pháp tính thuế.
Thời
hạn ổn định thuế cho các hộ nộp thuế theo phương pháp ấn định thuế được
quy định thống nhất vào các tháng 6 và tháng 12 của năm. Các hộ kinh
doanh lớn (có môn bài bậc 1, 2) sẽ ổn định thuế 6 tháng, hộ kinh doanh
vừa và nhỏ sẽ ổn định thuế 1 năm. Các hộ mới phát sinh kinh doanh trong
các tháng khác tháng 6 và tháng 12 thì sẽ được tính thời hạn ổn định
thuế lần đầu bằng số tháng tính từ tháng bắt đầu kinh doanh đến tháng 6
hoặc tháng 12 kế cận. Các thời hạn ổn định tiếp theo sẽ là 6 tháng hoặc 1
năm tuỳ theo quy mô kinh doanh.
- Hướng dẫn ĐTNT kê khai thuế:
Đội
thuế hướng dẫn các thủ tục kê khai thuế cho các hộ mới ra kinh doanh
nộp thuế theo phương pháp ấn định thuế và các hộ kinh doanh sắp hết hạn
ổn định thuế (kê khai dự kiến doanh số trung bình hàng tháng cho thời
gian ổn định thuế tới). Đối với thuế GTGT sử dụng mẫu số 06/GTGT, hạn
nộp tờ khai chậm nhất là ngày 10 của tháng trước tháng hết hạn ổn định.
Đối với thuế TNDN sử dụng mẫu số 1b, hạn nộp tờ khai chậm nhất là ngày 5
của tháng trước tháng hết hạn ổn định thuế.
- Điều tra xác định doanh số của ĐTNT:
Trước
tháng 6 và tháng 12 đội thuế chọn mỗi ngành nghề, mỗi loại hộ, một số
hộ điển hình trực tiếp điều tra hoặc phối hợp với hội đồng tư vấn thuế
phường, xã tổ chức điều tra xác định doanh số điển hình theo mẫu số
03/NQD để làm căn cứ tham khảo khi xác định doanh số chung của các hộ.
Hàng tháng, đội thuế tổ chức điều tra tình hình hoạt động sản xuất kinh
doanh của các hộ mới ra kinh doanh. Đầu tháng 6 và đầu tháng 12, tổ
KH-NV cung cấp danh sách các hộ tháng sau sẽ hết hạn ổn định thuế để các
đội thuế tiến hành điều tra lại doanh số của các hộ này và dự kiến thời
hạn ổn định thuế tiếp theo. Sau khi điều tra, đội thuế lập danh sách dự
kiến mức doanh số ấn định của từng hộ theo mẫu số 04/NQD. Việc điều tra
doanh số của các hộ có sự tham gia của tổ kiểm tra hoặc tổ KH-NV (không
để một cán bộ thuế làm).
Sau khi
điều tra, đội thuế lập danh sách các hộ và mức doanh số ấn định dự kiến
để thực hiện công khai hoá và chuyển cho Hội đồng tư vấn thuế xem xét
trước ngày 15 của tháng.
- Thực hiện công khai hoá doanh số dự kiến:
Đội
thuế niêm yết danh sách dự kiến doanh số ấn định của các hộ mới ra kinh
doanh và các hộ phải điều chỉnh doanh số khi hết hạn ổn định thuế tại
trụ sở UBND phường, xã và các tổ ngành hàng. Tiến hành thu thập ý kiến
đóng góp và thắc mắc của các hộ kinh doanh để phân tích và xem xét lại
mức doanh số dự kiến ấn định của từng hộ. Nếu cần thiết có thể tiến hành
điều tra lại để đảm bảo mức doanh số ấn định sát với thực tế kinh
doanh.
- Tham khảo ý kiến của Hội đồng tư vấn thuế:
Hội
đồng tư vấn thuế tham gia ý kiến về danh sách dự kiến mức doanh thu ấn
định. Đội thuế có trách nhiệm giải thích cơ sở của việc điều tra xác
định doanh số và giải thích các mức doanh số dự kiến của từng ngành
hàng, từng hộ. Sau khi thảo luận, nếu thống nhất mức doanh thu ấn định
cho từng hộ thì đội thuế chuyển kết quả dự kiến doanh số ấn định về Chi
cục Thuế để làm căn cứ tính thuế. Những trường hợp không thống nhất
được, đội thuế tập hợp để báo cáo Lãnh đạo Chi cục Thuế quyết định.
- Duyệt mức doanh số ấn định:
Sau
khi Hội đồng tư vấn thuế xem xét và tham gia ý kiến về mức doanh số dự
kiến ấn định cho các hộ mới phát sinh và hết hạn ổn định thuế, Tổ KH-NV
tập hợp, kiểm tra lại kết quả ấn định. Trong quá trình kiểm tra, Tổ
KH-NV trao đổi lại với các đội thuế hoặc phối hợp với tổ kiểm tra Chi
cục điều tra lại doanh số của một số trường hợp để điều chỉnh một số mức
doanh số dự kiến cho hợp lý hơn và cân đối giữa các địa bàn quản lý
hoặc theo yêu cầu chỉ đạo của Lãnh đạo Chi cục. Kết quả điều chỉnh mức
dự kiến doanh số này sẽ được Tổ KH-NV sử dụng để làm căn cứ tính thuế và
lập sổ bộ thuế.
Xét miễn, giảm thuế.
- ĐTNT nộp đơn đề nghị miễn, giảm thuế:
Các
hộ kinh doanh trong diện được miễn thuế (có mức thu nhập bình quân
tháng trong năm dưới 210.000 đồng) và các hộ tạm nghỉ kinh doanh trên 15
ngày phải viết đơn đề nghị cơ quan thuế xét miễn, giảm thuế. Đơn nghỉ
kinh doanh phải gửi cơ quan thuế trước ngày 5 của tháng dự kiến nghỉ.
Trường hợp gửi đơn chậm so với thời hạn quy định vì các lý do khách quan
sẽ được cơ quan thuế xem xét giảm thuế trong kỳ thuế tiếp sau.
Đội
thuế tập hợp đơn nghỉ và đơn đề nghị miễn thuế để chuyển danh sách đơn
cho tổ kiểm tra của Chi cục. Tổ kiểm tra lập kế hoạch kiểm tra lại cơ sở
trình lãnh đạo duyệt, sau đó tổ chức kiểm tra tại cơ sở.
- Kiểm tra, giải quyết đơn đề nghị miễn, giảm thuế.
Tổ
kiểm tra chi cục phối hợp với các đội thuế tổ chức tiến hành kiểm tra
các hộ có đơn nghỉ kinh doanh. Sau khi kiểm tra, tổ kiểm tra phải lập
danh sách các hộ thực nghỉ kinh doanh theo mẫu số 05/NQD gửi Tổ KH-NV
trước ngày 10 của tháng để tính thuế. Trường hợp ĐTNT có đơn nghỉ kinh
doanh trước ngày mùng 5 nhưng thời gian nghỉ bắt đầu từ giữa hoặc cuối
tháng, hoặc các hộ nghỉ vì các lý do đột xuất ngoài dự kiến thì đội thuế
lập danh sách thông báo cho Tổ KH-NV để tính giảm thuế, đồng thời gửi
danh sách cho Tổ kiểm tra để tiến hành kiểm tra sau. Các tháng trước
hoặc sau Tết nguyên đán, nếu số hộ có đơn nghỉ kinh doanh quá nhiều, tổ
kiểm tra không kiểm tra xong trước ngày 10 thì Tổ kiểm tra phải lập danh
sách các hộ đã kiểm tra và chưa kiểm tra cho Tổ KH-NV để tính giảm
thuế, sau đó tiếp tục tiến hành kiểm tra sau và thông báo kết quả kiểm
tra cho Tổ KH-NV.
Tổ kiểm tra phối
hợp với các đội thuế kiểm tra xác minh thu nhập thực tế đạt được trong
quá trình kinh doanh của đối tượng nộp thuế có đơn đề nghị miễn thuế.
Sau đó, chuyển kết quả kiểm tra cho Tổ KH-NV. Tổ KH-NV xem xét các
trường hợp đề nghị miễn thuế, kết quả kiểm tra đối chiếu với các quy
định trong chính sách, chế độ về miễn thuế. Nếu thủ tục hợp lệ và đúng
diện được miễn thuế thì Tổ KH-NV làm thủ tục trình lãnh đạo Chi cục
quyết định. Kết quả duyệt sẽ được chuyển về Tổ KH-NV để điều chỉnh miễn
thuế. Đội thuế phải quản lý biến động về hoạt động kinh doanh của các
đối tượng trong thời gian miễn thuế để phát hiện kịp thời các đối tượng
có thay đổi thu nhập kinh doanh tăng vượt quá mức được miễn thuế để yêu
cầu đưa các đối tượng này vào diện nộp thuế.
Tính thuế, lập sổ bộ thuế.
- Tập hợp các căn cứ tính thuế:
Tổ
KH-NV thu thập danh sách dự kiến doanh số ấn định của các hộ mới ra
kinh doanh và các hộ dự kiến điều chỉnh doanh số ấn định; danh sách hộ
miễn thuế, hộ nghỉ kinh doanh để điều chỉnh sổ bộ thuế cho kỳ thuế tới;
danh sách các hộ tiếp tục ổn định thuế để làm căn cứ tính thuế cho kỳ
thuế tới.
- Tính thuế, tính nợ và phạt (nếu có) và lập sổ bộ thuế:
+
Đối với các hộ còn trong thời hạn ổn định thuế: Tổ KH-NV thực hiện
chuyển sổ, giữ nguyên mức doanh số, thuế và tính tiền nợ, tiền phạt (nếu
có) ngay từ đầu tháng, sau đó, thực hiện in thông báo thuế ngay Tổ
KH-NV chịu trách nhiệm về độ chính xác về việc tính nợ, phạt nộp chậm.
+
Đối với các hộ mới phát sinh hoặc hết hạn ổn định thuế: Tổ KH-NV căn cứ
vào bảng dự kiến doanh số ấn định của từng hộ mới phát sinh hoặc hết
hạn ổn định thuế (nếu có), dựa vào bảng tỷ lệ GTGT, bảng tỷ lệ thu nhập
chịu thuế và thuế suất ... để tính thuế cho từng hộ này. Đồng thời tính
nợ thuế và phạt nộp chậm (nếu có) đối với các hộ hết hạn ổn định.
Tính
phạt: Tổ KH-NV và Tổ kiểm tra Chi cục qua theo dõi việc nộp thuế của
các hộ đề xuất danh sách các hộ phạt hành chính thuế. Dự thảo quyết định
phạt hành chính thuế trình Lãnh đạo Chi cục duyệt. Quyết định phạt được
duyệt sẽ chuyển tổ Hành chính sao 3 bản: gửi ĐTNT 1 bản, lưu tại tổ
Hành chính 1 bản, gửi Tổ KH-NV 1 bản để điều chỉnh số thuế phải nộp
trong kỳ lập bộ.
Tổ KH-NV tính phạt nộp chậm 0,1% đối với các hộ nộp tiền thuế chậm theo đúng chế độ quy định.
- Tổ chức duyệt sổ bộ thuế.
Tổ
KH-NV lập sổ bộ thuế của các ĐTNT mới phát sinh trình Lãnh đạo Chi cục
duyệt. Riêng tháng lập bộ có cả các hộ hết hạn ổn định thuế sổ bộ thuế
phải đưa ra Hội đồng duyệt bộ của Chi cục xem xét. Nội dung duyệt bộ gồm
các việc như: số hộ ghi sổ bộ thuế (hộ mới phát sinh, hộ hết hạn ổn
định thuế), mức doanh số và thuế của từng hộ, xác định thời hạn ổn định
thuế cho từng hộ, xem xét các trường hợp đề nghị miễn thuế, nghỉ kinh
doanh, kết quả kiểm tra hộ miễn thuế và nghỉ kinh doanh ... Sau khi Hội
đồng duyệt bộ thuế xem xét cho ý kiến, Tổ KH-NV điều chỉnh lại sổ bộ
thuế và trình Lãnh đạo Chi cục duyệt và chuyển trả Tổ KH-NV. Việc duyệt
sổ bộ thuế phải xong trước ngày 17.
- Công khai thuế:
Sau
khi lãnh đạo duyệt sổ bộ thuế, các đội thuế thực hiện niêm yết công
khai hoá mức thuế của các hộ này tại trụ sở UBND phường, các tổ ngành
hàng để các ĐTNT được biết.
- Thông báo thuế:
Từ ngày 17 đến ngày 22, Tổ KH-NV căn cứ vào sổ bộ đã được duyệt để tiến hành in thông báo thuế trên máy tính.
Thông
báo thuế ghi đầy đủ mã số ĐTNT, số thuế nợ tháng trước chuyển qua, số
thuế phải nộp tháng này, địa điểm nộp thuế và các chỉ tiêu khác. Thời
hạn nộp thuế ghi trên thông báo chậm nhất là ngày cuối tháng, thông báo
thuế được gửi đến ĐTNT chậm nhất trước 3 ngày so với thời hạn ghi trên
thông báo.
Thông báo thuế được Lãnh
đạo Chi cục ký và chuyển Tổ Hành chính đóng dấu. Liên thông báo chính
chuyển cho các đội thuế để đưa trực tiếp tới hộ kinh doanh. Liên 2
chuyển Tổ KH-NV lưu.
- Công tác kiểm tra:
Tổ
kiểm tra khai thác thông tin về tình hình thu nộp, giám sát quá trình
tính thuế, lập bộ để kịp thời phát hiện các trường hợp có hiện tượng
trốn lậu thuế để lập kế hoạch kiểm tra tại cơ sở.
Xử lý tờ khai.
- ĐTNT lập tờ khai thuế:
+
Hộ nộp thuế theo phương pháp trực tiếp trên GTGT phải lập và gửi tờ
khai thuế GTGT chậm nhất là ngày 10 hàng tháng, lập và gửi tờ khai thuế
TNDN của năm chậm nhất ngày 25 tháng 1 hàng năm.
+
Hộ kê khai theo phương pháp trực tiếp trên doanh số bán ra thì lập và
gửi tờ khai thuế GTGT và TNDN theo tháng. Hạn nộp tờ khai thuế GTGT chậm
nhất là 10 ngày, thuế TNDN là ngày 5 hàng tháng.
- Nhận và kiểm tra tờ khai:
Đội
thuế nhận tờ khai thuế từ các hộ kinh doanh. Ghi sổ theo dõi việc nhận
tờ khai theo mẫu sổ số 06/NQD. Sau đó tiến hành kiểm tra tờ khai để phát
hiện các lỗi như:
+ Ghi sai trên ĐTNT.
+ Không ghi mã số thuế.
+ Khai thiếu chỉ tiêu hoặc sai mẫu tờ khai.
+ áp thuế suất sai, tính toán sai.
+ Các chỉ tiêu bằng ngoại tệ chưa quy đổi ra tiền Việt.
Nếu
phát hiện lỗi, đội thuế cử cán bộ trực tiếp liên hệ với ĐTNT để chỉnh
sửa lỗi. Thông qua kiểm tra tờ khai, bằng kinh nghiệm quản lý của mình,
nếu cán bộ quản lý thu còn phát hiện ra các nghi ngờ về việc kê khai
thuế thì phải đánh dấu là tờ khai có nghi ngờ cần kiểm tra sau.
Sau khi kiểm tra tờ khai thuế, đội thuế phân loại và đóng tệp tờ khai theo ngày kiểm tra.
Đối
với các trường hợp nghi ngờ kê khai không đúng, đội thuế chuyển tổ kiểm
tra đề nghị kiểm tra thực tế. Kết quả kiểm tra phải được lập biên bản
và gửi Tổ KH-NV làm căn cứ tính thuế ấn định.
- ấn định thuế:
Tổ
KH-NV qua việc lập sổ thuế, đối chiếu với danh bạ ĐTNT kê khai Chi cục
đang quản lý để lập danh sách các ĐTNT trong diện nộp thuế kê khai chưa
nộp tờ khai thuế hoặc nộp tờ khai nhưng phải kiểm tra lại do khai không
đúng hoặc thiếu chỉ tiêu, không đủ căn cứ tính thuế để thực hiện ấn định
doanh số và thuế. Việc ấn định được xác định qua điều tra doanh số và
số thuế tương đương với các ĐTNT khác có cùng quy mô và ngành nghề kinh
doanh.
Nếu sau khi đã phát hành
thông báo thuế, ĐTNT mới nộp tờ khai, thì cơ quan thuế không sửa lại số
liệu đã ấn định thuế. Đội thuế chuyển tờ khai nộp chậm cho Tổ KH-NV. Tổ
KH-NV so sánh số thuế kê khai trên tờ khai với thông báo thuế đã phát
hành. Số thuế chênh lệch sẽ được tính điều chỉnh vào số thuế phải nộp
của kỳ thuế tiếp sau.
- Tính thuế, tính nợ, tính phạt và lập sổ bộ thuế:
Tổ
KH-NV căn cứ vào tờ khai thuế, danh sách thuế ấn định, các kết quả kiểm
tra, quyết định phạt hành chính… để tiến hành tính thuế, tính nợ kỳ
trước chuyển sang và tính phạt nộp chậm tiền thuế. Sau đó lập sổ bộ
thuế. Tờ khai sau khi được xử lý lưu tại Tổ KH-NV (3 năm).
- Thông báo thuế:
+ Thông báo thuế lần 1:
Tổ
KH-NV tiến hành in thông báo thuế. Hạn in thông báo thuế lần một là
ngày 18 hàng tháng đối với thuế GTGT và ngày 15 tháng thứ ba của quý đối
với thuế TNDN. Tính thuế ngày nào viết thông báo thuế ngay trong ngày
đó. Hạn nộp thuế ghi trên thông báo thuế có thể sau ngày thông báo từ 4
đến 7 ngày.
+ Thông báo thuế lần 2:
Qua
theo dõi thu nộp của ĐTNT, Tổ KH-NV lựa chọn ĐTNT cần phát hành thông
báo thuế lần 2. Số tiền trong thông báo lần 2 gồm: số tiền thuế chưa hợp
và số tiền phạt của số thuế nộp chậm.
+ Ký và gửi thông báo thuế:
Thông
báo thuế được Lãnh đạo Chi cục thuế ký. Sau đó chuyển Tổ Hành chính sao
2 bản, đóng dấu và gửi 1 bản cho ĐTNT, 1 bản chuyển Tổ KH-NV lưu (thời
hạn 3 năm).
- Phạt hành chính thuế:
Trong
quá trình quản lý thu, nếu phát hiện ĐTNT vi phạm quy định về phạt vi
phạm hành chính về lĩnh vực thuế, đội thuế hoặc Tổ Kiểm tra Chi cục đề
xuất và dự thảo quyết định phạt hành chính thuế trình Lãnh đạo Chi cục
duyệt. Quyết định phạt sao 3 bản: Gửi ĐTNT 1 bản, chuyển Tổ KH-NV 1 bản
để theo dõi việc thu nộp, Tổ Hành chính lưu 1 bản.
- Lập lệnh thu:
Tổ
KH-NV phối hợp với đội thuế và Tổ Kiểm tra Chi cục lập danh sách ĐTNT
hộ thuế lớn, kéo dài nhiều tháng để đề nghị lập lệnh thu trình lãnh đạo
duyệt.
Tổ KH-NV lập lệnh thu trước
ngày 5 hàng tháng theo danh sách lãnh đạo duyệt và trình lãnh đạo ký
lệnh thu, sau đó chuyển lệnh thu cho tổ hành chính sao 3 bản, đóng dấu,
gửi ĐTNT 1 bản, lưu hành chính 1 bản và chuyển Tổ KH-NV 1 bản để theo
dõi việc trích chuyển tài khoản của ĐTNT.
Lệnh
thu bao gồm thuế nợ, tiền phạt các tháng trước, không bao gồm số thuế
phát sinh phải nộp trong tháng phát hành lệnh thu. Nếu đến kỳ thuế tháng
sau, lệnh thu vẫn chưa được thực hiện thì số nợ và phạt trên lệnh thu
sẽ được đưa vào sổ bộ thuế theo dõi tiếp và thông báo thuế sẽ bao gồm cả
số nợ và phạt ghi trong lệnh thu.
Trường
hợp lệnh thu không được thực hiện và ĐTNT vi phạm Luật thuế với tình
tiết nặng tổ kiểm tra có trách nhiệm lập hồ sơ chuyển cơ quan Nhà nước
có thẩm quyền để truy tố theo pháp luật.
- Công tác kiểm tra.
Tổ
Kiểm tra khai thác thông tin về tình hình thu nộp thuế để lựa chọn các
ĐTNT trong diện kê khai cần kiểm tra tại cơ sở. Lập kế hoạch kiểm tra
trình lãnh đạo duyệt và tiến hành kiểm tra tại cơ sở kinh doanh.
- Quyết toán thuế:
Hộ
kê khai lập quyết toán thuế và nộp cơ quan thuế chậm nhất là 60 ngày kể
từ khi kết thúc năm dương lịch. Đội thuế nhận quyết toán, kiểm tra thủ
tục kê khai trên tờ quyết toán, sau đó chuyển quyết toán cho Tổ KH-NV
xem xét để xác định số thuế phải nộp và thực nộp trong năm, số thuế nộp
thừa, nộp thiếu… Trong quá trình xem xét, nếu phát hiện nghi ngờ về tờ
khai quyết toán, Tổ KH-NV thông báo cho Tổ Kiểm tra xác minh tại cơ sở.
Kết quả xác định sẽ được Tổ KH-NV điều chỉnh số thuế trong kỳ thuế hiện
tại.
Xử lý giấy nộp tiền, lập báo cáo kế toán - thống kê thuế.
- Nộp thuế:
ĐTNT căn cứ vào thông báo thuế để nộp thuế. Có 2 trường hợp nộp thuế:
+
Đối với hộ kê khai và hộ kinh doanh không xa địa điểm nộp thuế thì khi
nhận được thông báo thuế, ĐTNT viết giấy nộp tiền và nộp tiền thuế vào
Kho bạc hoặc Ngân hàng nơi ĐTNT mở tài khoản. Căn cứ vào thời hạn nộp
thuế trên thông báo, Chi cục Thuế thống nhất với Kho bạc tổ chức các
điểm và lịch thu tiền.
+ Đối với hộ
kinh doanh ở xa địa điểm nộp thuế hoặc có hoàn cảnh đi lại khó khăn thì
cán bộ thuế trực tiếp thu thuế theo thông báo thuế và viết biên lai thu
tiền. Sau khi thu tiền, cán bộ thuế thực hiện thanh toán biên lai, đồng
thời, nhận giấy nộp tiền và nộp tiền thuế vào kho bạc.
- Thu thuế tại kho bạc:
Kho
bạc thu tiền thuế của ĐTNT trực tiếp và của cán bộ thuế thu bằng biên
lai thuế; Ngân hàng thực hiện trích chuyển tài khoản của các ĐTNT nộp
thuế qua Ngân hàng. Kho bạc ghi ngày nộp tiền, số tiền nộp theo đúng
chương loại, khoản mục, xác nhận vào giấy nộp tiền và chuyển một liên
cho cơ quan thuế.
- Theo dõi tình hình nộp thuế (chấm bộ thuế):
Tổ
KH-NV hàng ngày nhận giấy nộp tiền từ kho bạc. Căn cứ vào số liệu trên
giấy nộp tiền để chấm sổ bộ thuế, theo dõi tình hình nộp thuế và nợ đọng
thuế của các ĐTNT.
Cuối ngày, Tổ
KH-NV lập báo cáo số thu trình Lãnh đạo Chi cục và cung cấp cho các đội
thuế và Tổ kiểm tra để thực hiện nhiệm vụ nhắc nhở, đôn đốc hoặc kiểm
tra các ĐTNT chưa nộp hoặc nộp thiếu tiền thuế. Hàng tháng Tổ KH-NV có
trách nhiệm đối chiếu số thuế thu trên sổ bộ với số thuế thanh toán trên
biên lai thu để phát hiện các trường hợp đã thanh toán biên lai, đã
viết giấy nộp tiền nhưng chưa nộp tiền thuế vào kho bạc.
- Kiểm tra các ĐTNT nợ đọng thuế:
Qua
việc theo dõi tình hình thu nộp thuế, Tổ Kiểm tra phối hợp với các đội
thuế lựa chọn các ĐTNT nợ đọng thuế lớn, nợ kéo dài hoặc nghi ngờ về
trốn lậu thuế để lập kế hoạch kiểm tra.
- Thẩm hạch biên lai:
Tổ
KH-NV hàng tháng tổ chức thẩm hạch biên lai theo phương pháp chọn điểm,
chọn địa bàn hoặc chọn ĐTNT … nhằm phát hiện biên lai giả, biên lai tẩy
xoá, cạo sửa, số tiền trên các liên của cùng một số biên lai không bằng
nhau.
- Lập báo cáo kế toán, thống kê:
Theo
kỳ hạn quy định, Tổ KH-NV lập các báo cáo kế toán, thống kê theo chế độ
để gửi Lãnh đạo Chi cục và cấp trên để phục vụ cho công tác chỉ đạo
thu.